Vắc xin Varilrix (Bỉ) là vắc xin sống giảm độc lực phòng bệnh thủy đậu do virus Varicella Zoster cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch.
Nguồn gốc
Vắc xin Varilrix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Vắc xin Varilrix được chỉ định tiêm dưới da ở vùng cơ delta hoặc vùng má ngoài đùi với liều 0.5ml.
Đối tượng
Vắc xin Varilrix được chỉ định cho trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch phòng bệnh thủy đậu.
Phác đồ tiêm
* Trẻ từ 09 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1.
* Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Chống chỉ định
- Hoãn tiêm vắc xin Varilrix với những người đang sốt cao cấp tính.
- Chống chỉ định tiêm cho những người suy giảm miễn dịch dịch thể hoặc tế nào nghiêm trọng như:
-
- Người suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc có số lượng tế bào lympho ít hơn 1.200/mm3.
- Người thiếu hụt khả năng miễn dịch tế bào như: bạch hầu, ung thư bạch huyết, loạn tạo máu, nhiễm HIV.
- Bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch (bao gồm việc sử dụng liều cao corticosteroid).
- Chống chỉ định tiêm Varilrix cho người quá mẫn cảm với neomycin hoặc bất cứ thành phần khác có trong vắc xin.
- Không tiêm vắc xin cho những người có dấu hiệu quá mẫn sau liều tiêm vắc xin thủy đậu trước đó. Không dùng cho phụ nữ mang thai, tốt nhất nên hoàn thành phác đồ tiêm chủng 3 tháng trước khi mang thai.
Thận trọng khi sử dụng
- Người được tiêm chủng có thể bị ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm. Do đó, nên lựa chọn địa điểm thích hợp khi tiêm để tránh bị thương do ngất xỉu.
- Phải để cho cồn và các chất sát khuẩn khác bay hơi hết trước khi tiêm vắc xin do chúng có thể làm bất hoạt các virus giảm độc lực có trong vắc xin.
- Có thể đạt được tác dụng bảo vệ phòng thủy đậu (tuy còn hạn chế) bằng việc tiêm chủng trong vòng 72 giờ sau khi tiếp xúc với thủy đậu tự nhiên.
- Không được tiêm Varilrix vào tĩnh mạch hoặc trong da.
- Varilrix có thể tiêm cùng lúc với bất kỳ vắc xin nào khác. Các vắc xin dạng tiêm khác nhau nên tiêm ở những vị trí khác nhau.
- Các vắc xin bất hoạt có thể được dùng vào bất kỳ thời gian nào khi dùng Varilrix.
- Vắc xin Varilrix có thể tiêm cùng với các vắc xin sống dạng tiêm khác trong cùng buổi tiêm chủng. Nếu không thể tiêm cùng buổi tiêm chủng thì các loại này phải tiêm cách nhau ít nhất 1 tháng.
- Bệnh nhân có nguy cơ cao: Không sử dụng Varilrix cùng lúc với vắc xin sống giảm độc lực khác. Các vắc xin bất hoạt có thể được dùng vào bất kỳ thời gian nào khi dùng Varilrix miễn là không có chống chỉ định đặc biệt nào. Tuy nhiên, các vắc xin khác nhau nên tiêm ở những vị trí khác nhau.
Tương tác thuốc
- Nếu cần thử phản ứng lao thì nên tiến hành trước hoặc cùng lúc với việc tiêm chủng vì có thể gây ức chế trên da. Sự ức chế này có thể kéo dài lên tới 6 tuần và không nên xét nghiệm phản ứng lao trong thời gian sau khi tiêm chủng để tránh tính âm giả.
- Ở những người đã dùng globulin miễn dịch hay truyền máu, nên hoãn việc tiêm vắc xin Varilrix ít nhất 3 tháng.
- Nên tránh dùng salicylate trong 6 tuần sau tiêm vắc xin Varilrix do đã có nghiên cứu về hội chứng Reye sau khi dùng salicylate trong thời gian nhiễm virus thủy đậu tự nhiên.
Tác dụng không mong muốn
- Nếu cần thử phản ứng lao nên tiến hành trước hoặc cùng lúc với việc tiêm chủng vì có thể gây ức chế trên da. Sự ức chế này có thể kéo dài lên tới 6 tuần và không nên xét nghiệm phản ứng lao trong thời gian sau khi tiêm chủng để tránh tính âm giả.
- Ở những người đã dùng globulin miễn dịch hay truyền máu, nên hoãn việc tiêm vắc xin Varilrix ít nhất 3 tháng.
- Tránh dùng salicylate trong 6 tuần sau tiêm vắc xin Varilrix do đã có nghiên cứu về hội chứng Reye sau khi dùng salicylate trong thời gian nhiễm virus thủy đậu tự nhiên.
Bảo quản
Vắc xin Varilrix được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C.